Theo đó, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 có 16 Chương, 207 Điều, bổ sung, sửa đổi nhiều nội dung mới, quan trọng, phù hợp với tình hình thực tế so với Luật Thi hành án hình sự năm 2010.
Cụ thể, Luật quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành bản án; quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp.
Bên cạnh đó, công tác thi hành án hình sự phải bảo đảm các nguyên tắc: Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành; bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp, quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại chấp hành án; Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án. Áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ sở tính chất, mức độ phạm tội, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án; Thi hành án đối với người dưới 18 tuổi chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã hội; Khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại; Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án hình sự, bao gồm:
1. Yêu cầu Tòa án ra quyết định thi hành án hình sự; yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự;
2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát cấp quân khu trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam, trại tạm giam đóng tại địa phương, thi hành án đối với pháp nhân thương mại của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực hoạt động của pháp nhân thương mại;
3. Quyết định trả tự do ngay cho người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật; quyết định dừng việc chấp hành án đối với pháp nhân thương mại đang chấp hành án không có căn cứ và trái pháp luật;
4. Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án; tham gia việc xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách;
5. Kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan người có thẩm quyền trong việc thi hành án hình sự;
6. Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chấm dứt, khắc phục vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự; xử lý nghiêm minh người vi phạm;
7. Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật;
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án hình sự theo quy định của Luật này.
Luật Thi hành án hình sự năm 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020 và sẽ thay thế Luật Thi hành án hình sự năm 2010./.