Đặc xá là chính sách khoan hồng của Đảng, Nhà nước, được Chủ tịch nước quyết định trong các sự kiện đặc biệt quan trọng của đất nước.
Năm 2025 là năm diễn ra nhiều sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước, trong đó, dịp kỷ niệm 50 năm Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/2025), Chủ tịch nước đã quyết định đặc xá, tha tù trước thời hạn cho hơn 8.000 phạm nhân. Và để tiếp tục khẳng định chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước trong việc bảo vệ quyền con người một cách công bằng, bình đẳng, kể cả đối với những người đang chấp hành án phạt tù, ngày 03/7/2025, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 1244/2025/QĐ-CTN về đặc xá năm 2025 (đợt 2) nhân dịp kỷ niệm 80 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/2025). Thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 31/8/2025.

Đối tượng được đặc xá dịp này là những người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, đáp ứng đủ các điều kiện được quy định theo Quyết định số 1244/2025/QĐ-CTN ngày 03/7/2025, điển hình như là: Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 1/3 thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí; đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội tham nhũng,v.v...
Mặc dù Quyết định số 1244/2025/QĐ-CTN ngày 03/7/2025 đã mở rộng hơn đối tượng, điều kiện được đặc xá, nhưng nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì dù có đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì cũng sẽ không được đề nghị đặc xá, đó là:
1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.
2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự.
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.
4. Trước đó đã được đặc xá.
5. Có từ 02 tiền án trở lên.
6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 8 năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên 10 năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này.
7. Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
8. Phạm tội giết 02 người trở lên hoặc giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán phụ nữ thuộc trường hợp phạm tội mua bán nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với 2 người trở lên; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 1 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống người thi hành công vụ gây hậu quả nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc có tổ chức hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
9. Phạm tội cướp tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.
10. Phạm tội về ma túy mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 06 tháng đối với người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 03 năm đến dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.
11. Phạm một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.
12. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
13. Có căn cứ khẳng định đã từng sử dụng trái phép các chất ma tuý.
14. Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt.
Đối với việc đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều 5 của Quyết định số 1244/2025/QĐ-CTN thì Chính phủ sẽ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều 22, Điều 23 của Luật Đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Có thể thấy, trong những năm qua, Nhà nước đã tiến hành nhiều đợt đặc xá cho hàng trăm ngàn phạm nhân có quá trình cải tạo, học tập, lao động tốt, giúp họ sớm trở về với gia đình, cộng đồng, xã hội và làm lại cuộc đời; đây cũng sẽ là động lực để những phạm nhân đang chấp hành án nỗ lực cải tạo tốt để có thể được đề nghị đặc xá trong những dịp tiếp theo./.
Hoài Thương.
VKSND Khu vực 3 - Cần Thơ.