Quy định số 102 –QĐ/TW gồm có 37 Điều, trong đó có 24 Điều quy định về hình thức, biện pháp, hình thức và mức độ xử lý kỉ luật đối với đảng viên vi phạm, cụ thể:
Về nguyên tắc xử lý kỉ luật đảng viên: tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng (đảng viên ở bất cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời). Theo đó, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm cũng như hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. Đồng thời, một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu đảng viên có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật (không tách riêng từng nội dung vi phạm của đảng viên để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau). Sau một năm, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực. Không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước đối với đảng viên đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật.
Về hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức có 04 hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ (đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo).
Về thời hiệu xử lý kỷ luật: quy định nêu rõ 05 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Và được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm, nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới. Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Ngoài ra, chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật các trường hợp: Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận; Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, kết luận, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng
Về các hình thức kỉ luật: Quy định 102 đã nêu rõ các hình thức kỷ luật cụ thể đối với từng loại vi phạm: Về chính trị và nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng; về chính sách, pháp luật của Nhà nước; về chế độ trách nhiệm, đạo đức lối sống, tín ngưỡng và tôn giáo; đối với từng trường hợp vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng, gây hậu quả nghiêm trọng và gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Các vi phạm về chính trị và nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng gồm: Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ; vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ; vi phạm các quy định về bầu cử; vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn; vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ; vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước.
Các vi phạm về chính sách, pháp luật của Nhà nước gồm: Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm; vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng; trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện; trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội; vi phạm quy định về đất đai, nhà ở; về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ; về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự; vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình; về kết hôn với người nước ngoài; về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài; về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; về đạo đức nghề nghiệp trong ngành y tế.
Các vi phạm về chế độ trách nhiệm, đạo đức lối sống, tín ngưỡng và tôn giáo gồm vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành; trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ; về tệ nạn xã hội; về bạo lực gia đình; về đạo đức, nếp sống văn minh; về tín ngưỡng, tôn giáo.
Bên cạnh đó, quy định 102-QĐ/TW có một số điểm mới so với quy định 181 trước đây, như: Quy định thời hiệu xử lý kỷ luật và không dùng "cho thôi chức" để thay khái niệm "cách chức"; Sửa đổi, bổ sung các trường hợp vi phạm bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng, trong đó có hai trường hợp: Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế "tam quyền phân lập", "xã hội dân sự", "đa nguyên, đa đảng"; Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng; Không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng, Nhà nước với đảng viên đang được tổ chức Đảng xem xét thi hành kỷ luật…Trường hợp đảng viên vi phạm những nội dung chưa có trong Quy định này thì căn cứ vào quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận dụng Quy định này để xử lý kỷ luật cho phù hợp. Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận; nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì phải thi hành kỷ luật theo đúng quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và những nội dung nêu trong Quy định này.
Riêng đối với trường hợp sinh con thứ ba không thay đổi, đảng viên nào vi phạm vẫn phải chịu mức kỷ luật tương ứng với hành vi của mình và mức kỷ luật cao nhất là bị khai trừ khỏi Đảng theo Khoản 3 Điều 27 Quy định 102.
Về nguyên tắc xử lý kỉ luật đảng viên: tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng (đảng viên ở bất cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời). Theo đó, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm cũng như hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. Đồng thời, một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu đảng viên có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật (không tách riêng từng nội dung vi phạm của đảng viên để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau). Sau một năm, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực. Không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước đối với đảng viên đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật.
Về hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức có 04 hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ (đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo).
Về thời hiệu xử lý kỷ luật: quy định nêu rõ 05 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Và được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm, nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới. Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Ngoài ra, chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật các trường hợp: Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận; Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, kết luận, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng
Về các hình thức kỉ luật: Quy định 102 đã nêu rõ các hình thức kỷ luật cụ thể đối với từng loại vi phạm: Về chính trị và nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng; về chính sách, pháp luật của Nhà nước; về chế độ trách nhiệm, đạo đức lối sống, tín ngưỡng và tôn giáo; đối với từng trường hợp vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng, gây hậu quả nghiêm trọng và gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Các vi phạm về chính trị và nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng gồm: Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ; vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ; vi phạm các quy định về bầu cử; vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn; vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ; vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước.
Các vi phạm về chính sách, pháp luật của Nhà nước gồm: Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm; vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng; trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện; trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội; vi phạm quy định về đất đai, nhà ở; về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ; về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự; vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình; về kết hôn với người nước ngoài; về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài; về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; về đạo đức nghề nghiệp trong ngành y tế.
Các vi phạm về chế độ trách nhiệm, đạo đức lối sống, tín ngưỡng và tôn giáo gồm vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành; trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ; về tệ nạn xã hội; về bạo lực gia đình; về đạo đức, nếp sống văn minh; về tín ngưỡng, tôn giáo.
Bên cạnh đó, quy định 102-QĐ/TW có một số điểm mới so với quy định 181 trước đây, như: Quy định thời hiệu xử lý kỷ luật và không dùng "cho thôi chức" để thay khái niệm "cách chức"; Sửa đổi, bổ sung các trường hợp vi phạm bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng, trong đó có hai trường hợp: Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế "tam quyền phân lập", "xã hội dân sự", "đa nguyên, đa đảng"; Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng; Không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng, Nhà nước với đảng viên đang được tổ chức Đảng xem xét thi hành kỷ luật…Trường hợp đảng viên vi phạm những nội dung chưa có trong Quy định này thì căn cứ vào quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận dụng Quy định này để xử lý kỷ luật cho phù hợp. Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận; nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì phải thi hành kỷ luật theo đúng quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và những nội dung nêu trong Quy định này.
Riêng đối với trường hợp sinh con thứ ba không thay đổi, đảng viên nào vi phạm vẫn phải chịu mức kỷ luật tương ứng với hành vi của mình và mức kỷ luật cao nhất là bị khai trừ khỏi Đảng theo Khoản 3 Điều 27 Quy định 102.