Trong những năm qua, để thực hiện việc phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông công cộng nhằm phát triển đất nước, phục vụ tốt hơn đời sống của nhân dân. Nhà nước ta đã thực hiện nhiều dự án an sinh, xã hội, song song với đó là vấn đề thu hồi đất của tổ chức, cá nhân là điều pháp luật cho phép, tuy nhiên việc thu hồi phải được xem xét đền bù theo quy định pháp luật, trong thời gian gần đây những vụ kiện hành chính thường xoay quanh vấn đề về chính sách bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi. Để khắc phục những bất cập về chính sách bồi thường hỗ trợ và tài định cư, Luật đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể và tương đối đầy đủ về căn cứ thu hồi đối cũng như căn cứ xem xét bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Về cơ sở pháp lý:
Căn cứ thu hồi đất được quy định từ điều 61 đến điều 65 Luật đất đai năm 2013; Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, căn cứ để Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể từ Điều 61 đến Điều 63 Luật đất đai 2013:
- Trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh gồm: Nhà nước thu hồi đất làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc, xây dựng các căn cứ quân sự, xây dựng các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh, xây dựng ga, cảng quân sự, xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp quốc phòng, an ninh, xây dựng kho tàng của lực lượng vũ tranh nhân dân, làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí...
- Trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc Hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; Thực hiện các dự án do Thủ tướng chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất như các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia, dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới, chỉnh tranh đô thị ...
- Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 64 Luật đất đai. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền ...
- Trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử đụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật đất đai 2013, việc thu hồi đất phải dựa trên các căn cứ sau: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 là trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất, đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 là trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 là trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất...
Về điều kiện bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi:
Tương ứng với từng trường hợp thu hồi đất căn cứ theo mục đích thu hồi, loại đất bị thu hồi mà Luật đất đai quy định về chính sách bồi thường cũng như là hỗ trợ nền tái định cư theo quy định. Việc căn cứ vào mục đích thu hồi sẽ tương ứng với việc xem xét bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư.
Theo quy định tại mục 2 từ điều 74 đến điều 87 Luật đất đai năm 2013 thì việc bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư được xem xét như sau:
- Điều 74 luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất khi thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, việc bồi thường có thể thực hiện bằng tiền nếu không có đất để bồi thường. Việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật.
- Điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất theo quy định của luật đất đai mà chưa được cấp giấy... Tất cả những điều kiện bồi thường trong trường hợp trên quy định tại điều 75 Luật đất đai 2013
- Các điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà
Nhà nước thu hồi đất đã quy định khá cụ thể. Luật đã bổ sung bồi thường đối với trường hợp sử dụng đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo bình đẳng giữa người sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được giao đất có thu tiền sử dụng đất, vì những đối tượng này có cùng nghĩa vụ tài chính với nhau. Ngoài ra, Luật cũng bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất, mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng nhận, hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, mà chưa được cấp.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 là văn bản hướng dẫn cụ thể về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định quy định cụ thể về các trường hợp như: bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; bồi thường về đất khi thu hồi đất ở; bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi thu hồi đất…
- Việc bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất, cây trồng, vật nuôi là thủy sản bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cũng được Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc bồi thường tại các Điều 88, Điều 89 và Điều 90. Khi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất nếu có thiệt hại, thì được bồi thường. Phương thức bồi thường có nhiều đổi mới so với trước đây. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường, thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do địa phương cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm ra quyết định thu hồi đất. việc bồi thường được xét cụ thể như sau: Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; Trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, thì Nhà nước bồi thường bằng tiền. Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác, thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
- Theo quy định tại các điều 77, điều 78, điều 80, điều 81, ngoài việc được bồi thường về đất, còn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất đối với các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp khác. Trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê không thu tiền hoặc được miễn thu tiền giao đất, tiền thuê đất; đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.
Nói chung chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại được quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất để áp dụng việc bồi thường phù hợp theo quy định pháp luật. /.