Kháng nghị phúc thẩm nói chung và kháng nghị phúc thẩm lĩnh vực án dân sự nói riêng là một trong những quyền năng pháp lý mà pháp luật giao cho Viện kiểm sát thực hiện thông qua một văn bản pháp lý, thể hiện quan điểm không thống nhất với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cùng cấp và cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật, các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân được tôn trọng và bảo vệ. Kháng nghị là một trong những hoạt động quan trọng thể hiện chức năng của Viện kiểm sát.
Ngày 06/8/2021, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Chỉ thị số 07/CT-VKSTC về “Tăng cường công tác kháng nghị phúc phẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự”. Vụ 9, Viện kiểm sát nhân dân tối cao cũng ban hành Hướng dẫn số 33/HD-VKSTC ngày 17/10/2019 về “Phát hiện vi phạm của bản án, quyết định sơ thẩm giải quyết các vụ, việc dân sự, thực hiện thẩm quyền kháng nghị ngang cấp theo thủ tục phúc thẩm nhằm giảm tỷ lệ bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm hủy có trách nhiệm của Viện kiểm sát ngang cấp; đồng thời, nâng cao tỷ lệ, chất lượng kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát ngang cấp”. Như vậy, có thể thấy rằng, công tác kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự ngày càng được quan tâm, chú trọng vì đây là một trong những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao cho Ngành kiểm sát.
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kiểm sát, bảo đảm việc giải quyết các vụ án dân sự kịp thời, đúng quy định của pháp luật, cần phải có những giải pháp đột phá mạnh mẽ hơn, đổi mới hơn cả về nhận thức và hành động, cụ thể như sau:
Thứ nhất, trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, rút kinh nghiệm
- Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 06/8/2021 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về “Tăng cường công tác kháng nghị phúc phẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự” đơn vị phải luôn quán triệt và thực hiện nghiêm. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Kiểm sát viên trong việc áp dụng pháp luật, quy chế nghiệp vụ của Ngành. Chủ động trong công tác kiểm tra nhằm phát hiện những thiếu sót, tồn tại của công chức, Kiểm sát viên để kịp thời chấn chỉnh và có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
- Lãnh đạo Viện cần quan tâm bố trí đủ công chức, Kiểm sát viên có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong lĩnh vực công tác này. Tổ chức rút kinh nghiệm đối với các trường hợp bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị hủy, sửa nghiêm trọng do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm có trách nhiệm của Viện kiểm sát nhưng Kiểm sát viên không phát hiện để tham mưu cho Lãnh đạo Viện ban hành kháng nghị ngang cấp hoặc báo cáo để Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thẩm quyền.
- Tăng cường công tác kiểm tra nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát cấp dưới nhằm giúp đơn vị Viện kiểm sát cấp dưới tháo gỡ những khó khăn vướng mắc và khắc phục kịp thời những hạn chế, tồn tại đối với công tác kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự nói chung, công tác kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án nói riêng. Khi Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo trái quan điểm với Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phát hiện bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm nghiêm trọng, cần phải kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì Viện kiểm sát cấp trên kịp thời phân công kiểm sát viên nghiên cứu, trao đổi hỗ trợ Viện kiểm sát cấp dưới để quyết định kháng nghị hoặc không kháng nghị cho chính xác.
- Viện kiểm sát cấp trên cần tổ chức cuộc thi viết quyết định kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định dân sự để nâng cao kỹ năng, trình độ cho Kiểm sát viên, góp phần đánh giá được năng lực, hạn chế của từng Kiểm sát viên để rút kinh nghiệm và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Tổng hợp các dạng vi phạm phổ biến, thường gặp của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án gửi cho Viện kiểm sát cấp dưới tham khảo, học tập và rút kinh nghiệm.
Thứ hai, nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của công chức, Kiểm sát viên
- Công chức, Kiểm sát viên phải nhận thức đầy đủ, nắm vững các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật dân sự, các luật chuyên ngành khác và các văn bản hướng dẫn thi hành; nắm chắc và thực hiện đúng các Quy chế nghiệp vụ và hướng dẫn công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kế hoạch công tác hàng năm của Viện kiểm sát cấp trên. Tích cực tự nghiên cứu, cập nhật các thông tin, văn bản, quy định mới trong các lĩnh vực liên quan đến công tác kiểm sát giải quyết án dân sự, nhằm nâng cao kỹ năng nhận biết các dạng vi phạm trong bản án, quyết định của Tòa án. Đặc biệt, chú trọng nghiên cứu các thông báo rút kinh nghiệm của Viện kiểm sát cấp trên đối với những bản án của Tòa án bị tuyên hủy, sửa để nâng cao kỹ năng nhận diện vi phạm, áp dụng vào thực tiễn công tác kiểm sát.
- Công chức, Kiểm sát viên phải luôn trau dồi đạo đức, tác phong, bản lĩnh nghề nghiệp và phải có tâm với Ngành kiểm sát. Đáp ứng được yêu cầu của Ngành đối với người cán bộ kiểm sát “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỹ cương và trách nhiệm”.
- Công chức, Kiểm sát viên cần phát huy mạnh mẽ tính tự học, tự trau dồi kỹ năng nghiệp vụ, linh hoạt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; tùy vào loại tranh chấp mà có phương pháp kiểm sát phù hợp, cụ thể như:
+ Đối với hồ sơ vụ án giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, cần nghiên cứu thẩm quyền giải quyết của Tòa án, điều kiện thụ lý vụ án, giấy tờ về nguồn gốc đất tranh chấp, hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giao dịch liên quan và sự kiện pháp lý làm phát sinh tranh chấp, các tài liệu liên quan đến thẩm định, đo đạc, định giá tài sản tranh chấp nhằm xác định đúng thực trạng, vị trí, giá trị đất khi bồi thường, tính án phí; xác định tư cách đương sự trong vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình hay cá nhân; công sức đóng góp đầu tư, duy trì, cải tạo quyền sử dụng đất, hiện tại mảnh đất đang tranh chấp ai là người trực tiếp quản lý, sử dụng.
+ Đối với hồ sơ giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản, cần nghiên cứu hình thức và nội dung của hợp đồng, lời khai của các đương sự trong quá trình thực hiện hợp đồng; giấy tờ thể hiện việc trả nợ gốc, lãi, chốt nợ.
+ Đối với hồ sơ vụ án về thừa kế, cần nghiên cứu thừa kế có di chúc hay không có di chúc, hàng thừa kế và diện thừa kế, thời điểm mở thừa kế, thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế, di sản thừa kế gồm những gì, nghĩa vụ về tài sản mà người chết để lại, công sức của người bảo quản, tôn tạo di sản thừa kế, yêu cầu của các đương sự về việc hưởng di sản thừa kế bằng hiện vật hay bằng giá trị, đối với di sản là quyền sử dụng đất phải xác định đất là di sản thừa kế là loại đất gì, diện tích đất đó đã được Nhà nước giao cho người khác, đưa vào tập đoàn, hợp tác xã... trong quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa trước đây chưa; đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa, nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định diện tích được cấp và diện tích thực tế đang sử dụng. Nếu chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều 100 Luật đất đai 2013 hay không.
- Tăng cường công tác kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm từ nội dung đến hình thức; tập trung kiểm sát bản án, quyết định liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở.
- Đối với những bản án mà Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa, công chức, Kiểm sát viên cần đọc kỹ bản án để xác định yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, phản tố của bị đơn và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án, đối chiếu với quyết định giải quyết của bản án sơ thẩm nhằm xem xét bản án có vi phạm về tố tụng và nội dung hay không. Khi phát hiện bản án có vi phạm thì kịp thời ban hành văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án, nếu cần thiết Kiểm sát viên tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ xem xét tính chất, mức độ vi phạm để tham mưu, báo cáo Lãnh đạo Viện ban hành kháng nghị hoặc kiến nghị.
- Để kháng nghị đạt chất lượng cao, công chức, Kiểm sát viên cần lập luận chặt chẽ, viện dẫn căn cứ pháp luật phải chính xác. Nêu lên cụ thể những vi phạm pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm trong việc áp dụng pháp luật.
Thứ ba, sự phối hợp trong Ngành để kháng nghị phúc thẩm đạt chất lượng
- Viện kiểm sát nhân dân cấp trên cần tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, thông báo rút kinh nghiệm những vụ án bị hủy, sửa có lỗi của Viện kiểm sát hoặc những vụ án do Viện kiểm sát kháng nghị có chất lượng, được Tòa án chấp nhận kháng nghị để các đơn vị cấp dưới cùng nghiên cứu, học tập, rút kinh nghiệm. Cần quan tâm hướng dẫn kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, kỹ năng tham gia phiên tòa, kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định thông qua việc tổ chức hội nghị chuyên đề, các cuộc thi. Tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm đối với những đơn vị có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác kháng nghị phúc thẩm vụ án dân sự.
- Viện kiểm sát cấp dưới cần chủ động trong việc thực hiện kháng nghị phúc thẩm án dân sự. Trường hợp phát hiện vi phạm nhưng không đủ thời gian để thực hiện việc kháng nghị thì tham mưu ngay cho Lãnh đạo đơn vị báo cáo đề xuất Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị phúc thẩm, đảm bảo mọi bản án, quyết định của Tòa án đều được kiểm sát chặt chẽ. Kiểm sát các bản án của Tòa án cùng cấp và sao gửi kịp thời 100% bản án, quyết định cho Viện kiểm sát cấp trên để phối hợp kiểm sát, giải quyết theo thẩm quyền.
Thứ tư, tăng cường công tác hướng dẫn áp dụng pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
Liên ngành Trung ương xây dựng và ban hành những văn bản hướng dẫn kịp thời đối với các vấn đề còn có khó khăn, vướng mắc. Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án, kỹ năng viết bản kháng nghị, kỹ năng kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự đối với những loại tranh chấp trong thực tiễn dễ bị sai sót để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, Kiểm sát viên.