Trong thời gian qua, các Bộ, Ngành trung ương như Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình đã ban hành những văn bản quan trọng để kịp thời phối hợp, hướng dẫn thực hiện chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện, (gồm Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 09/02/2018, có hiệu lực kể từ ngày 28/3/2018 và Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018, có hiệu lực kể từ ngày 09/6/2018).
Thấy được tầm quan trọng và tính nhân đạo của chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, (gọi tắt là Quy chế 501), đã quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong việc kiểm sát tha tù, thi hành quyết định tha tù, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo đó:
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án kiểm sát việc tha tù, thi hành quyết định tha tù, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, trình tự, thủ tục theo quy định của Điều 66 Bộ luật Hình sự, Điều 368 Bộ luật Tố tụng Hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp phạm nhân có đủ điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì yêu cầu cơ quan đó lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho họ.
2. Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 368 Bộ luật Tố tụng Hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu sao gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú hoặc Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thẩm quyền biết để kiểm sát. Viện kiểm sát đã nhận được quyết định thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu biết việc đã nhận được quyết định.
3. Trường hợp phạm nhân chấp hành án phạt tù tại nhà tạm giữ Công an cấp huyện có đủ điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền.
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thẩm quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, đơn vị quân đội nơi người được tha tù trước thời hạn làm việc trong thực hiện nhiệm vụ giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
5. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát việc lập hồ sơ, đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan thi hành sự Công an cấp huyện.
6. Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kiểm sát quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn và quyết định rút ngắn thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình kiểm sát, nếu phát hiện vi phạm, Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Quy chế 501 và các quy định của pháp luật khác có liên quan.