Cụ thể, TTLT số 05/2018 quy định việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, bao gồm: Những thông tin, tài liệu phản ánh về lý lịch, đặc điểm nhận dạng, nhân thân, kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và các thông tin, tài liệu khác có liên quan đến người phạm tội; trách nhiệm, thủ tục, thời hạn thông báo, gửi, cung cấp các thông tin, tài liệu đó, được áp dụng đối với các cơ quan trong Công an nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội
.
Theo đó, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thông báo, gửi các thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của TTLT này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, bao gồm:
Các loại thông tin, tài liệu Cơ quan điều tra các cấp trong Công an nhân dân, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an: Quyết định tạm giữ; quyết định gia hạn tạm giữ; Quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can; Lý lịch bị can; Lệnh bắt bị can để tạm giam; lệnh tạm giam; Quyết định tạm hoãn xuất cảnh; Quyết định hủy bỏ; thay thế biện pháp tạm giữ, tạm giam, tạm hoãn xuất cảnh bằng biện pháp ngăn chặn khác; Quyết định trả tự do; Quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can; quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can; Quyết định truy nã; quyết định đình nã; Kết luận điều tra; kết luận điều tra bổ sung.
Đối với các lệnh, quyết định mà Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát thì phải gửi kèm theo quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát.
Các loại thông tin, tài liệu Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an: Lệnh tạm giam; quyết định gia hạn tạm giam; lệnh bắt bị can để tạm giam; Quyết định khởi tố bị can; quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can; Quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ; quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định hủy bỏ biện pháp tạm hoãn xuất cảnh; Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; Cáo trạng; quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn; Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi vụ án đối với bị can.
Các loại thông tin, tài liệu Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an: Quyết định tạm giam; Quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định thay thế biện pháp tạm giam; Bản án hình sự sơ thẩm; Bản án hình sự phúc thẩm; Quyết định hình sự giám đốc thẩm; Quyết định hình sự tái thẩm; Quyết định thi hành án phạt tù; Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; Quyết định miễn chấp hành án phạt tù; Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh; Quyết định xóa án tích; Quyết định của Chủ tịch nước về việc xét đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình hoặc ân giảm hình phạt tử hình); Quyết định thi hành án tử hình; Biên bản thi hành án tử hình.
Việc thông báo, gửi cung cấp các thông tin, tài liệu nêu trên phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về hình thức văn bản (bản chính hoặc bản sao). Đối với bản sao hoặc trích sao thông tin, tài liệu phải được người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị ký xác nhận và đóng dấu của cơ quan đó.
TTLT số 05/2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/8/2018 và thay thế TTLT số 03/2006/TTLT/BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/6/2006./.
.
Theo đó, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thông báo, gửi các thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của TTLT này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, bao gồm:
Các loại thông tin, tài liệu Cơ quan điều tra các cấp trong Công an nhân dân, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an: Quyết định tạm giữ; quyết định gia hạn tạm giữ; Quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can; Lý lịch bị can; Lệnh bắt bị can để tạm giam; lệnh tạm giam; Quyết định tạm hoãn xuất cảnh; Quyết định hủy bỏ; thay thế biện pháp tạm giữ, tạm giam, tạm hoãn xuất cảnh bằng biện pháp ngăn chặn khác; Quyết định trả tự do; Quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can; quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can; Quyết định truy nã; quyết định đình nã; Kết luận điều tra; kết luận điều tra bổ sung.
Đối với các lệnh, quyết định mà Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát thì phải gửi kèm theo quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát.
Các loại thông tin, tài liệu Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an: Lệnh tạm giam; quyết định gia hạn tạm giam; lệnh bắt bị can để tạm giam; Quyết định khởi tố bị can; quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can; Quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ; quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định hủy bỏ biện pháp tạm hoãn xuất cảnh; Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; Cáo trạng; quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn; Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi vụ án đối với bị can.
Các loại thông tin, tài liệu Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an: Quyết định tạm giam; Quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định thay thế biện pháp tạm giam; Bản án hình sự sơ thẩm; Bản án hình sự phúc thẩm; Quyết định hình sự giám đốc thẩm; Quyết định hình sự tái thẩm; Quyết định thi hành án phạt tù; Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; Quyết định miễn chấp hành án phạt tù; Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh; Quyết định xóa án tích; Quyết định của Chủ tịch nước về việc xét đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình hoặc ân giảm hình phạt tử hình); Quyết định thi hành án tử hình; Biên bản thi hành án tử hình.
Việc thông báo, gửi cung cấp các thông tin, tài liệu nêu trên phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về hình thức văn bản (bản chính hoặc bản sao). Đối với bản sao hoặc trích sao thông tin, tài liệu phải được người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị ký xác nhận và đóng dấu của cơ quan đó.
TTLT số 05/2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/8/2018 và thay thế TTLT số 03/2006/TTLT/BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/6/2006./.