Cụ thể, Quyết định số 304 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự; cấp phát kinh phí bồi thường; chi trả tiền bồi thường; trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và quản lý công tác bồi thường nhà nước thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, được áp dụng đối với các đối tượng:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
- Kiểm sát viên, kiểm tra viên, công chức của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được phân công giải quyết bồi thường;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác giải quyết bồi thường nhà nước thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân.
Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm giải quyết bồi thường (sau đây gọi tắt là Viện kiểm sát giải quyết bồi thường) phân công người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra quyết định cử người giải quyết bồi thường. Căn cứ vào tính chất của từng vụ việc, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường cử một Phó Viện trưởng, một hoặc nhiều Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức giải quyết yêu cầu bồi thường.
Người được cử giải quyết yêu cầu bồi thường phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, bồi thường nhà nước và không có quyền và lợi ích liên quan đến việc giải quyết bồi thường, không là người thân thích của người thi hành công vụ gây thiệt hại, người bị thiệt hại.
Cũng theo Quyết định 304 thì các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường phải là bản chính hoặc là bản sao có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, gồm:
- Văn bản yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định này;
- Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt hại thuộc một trong các trường hợp được Nhà nước bồi thường quy định tại Điều 35 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Tài liệu chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại gồm một trong các giấy tờ sau: chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu thường trú, giấy khai sinh, giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc;
- Tài liệu chứng minh nhân thân của người yêu cầu bồi thường và chứng minh tư cách là người đại diện hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại không trực tiếp yêu cầu bồi thường theo quy định tại điểm c khoản này, các điểm b và c khoản 2 Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Tài liệu chứng minh các thiệt hại yêu cầu bồi thường;
- Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu bồi thường (nếu có).
Cần lưu ý rằng, Quyết định 304 chỉ áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân các cấp, không áp dụng đối với việc giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát quân sự các cấp.